ผู้ใช้:Lucas559/กระบะทราย

จากวิกิพีเดีย สารานุกรมเสรี
Ung thư thực quản
Biểu đồ cho thấy ung thư thực quản ở giai đoạn cuối đã lan đến gan
บัญชีจำแนกและลิงก์ไปภายนอก
ICD-10C15
ICD-9150
OMIM133239
DiseasesDB9150
MedlinePlus000283
eMedicinearticle/277930 article/368206
MeSHD004938

Ung thư thực quản là ung thư khởi phát ở ống dẫn thức ăn cũng còn gọi là thực quản chạy từ họng cho đến dạ dày.[1] Các triệu chứng thường gặp là nuốt khó và giảm cân. Các triệu chứng khác có thể là nuốt đau, giọng nói khàn, hạch bạch huyết sưng (tuyến) quanh xương đòn gánh, ho khan, và có thể ho khạc hay nôn ra máu.[2]

Các loại và nguyên nhân[แก้]

Hai loại chính là ung thư tế bào vảy thực quản (thường viết tắt là ESCC), mà phổ biến hơn tại thế giới đang phát triển, và ung thư biểu mô tuyến (EAC), mà hay gặp hơn tại thế giới phát triển.[1] Một số loại ung thư thực quản ít phổ biến hơn cũng có thể xảy ra.[1] Ung thư tế bào vảy khởi phát ở tế bào biểu mô lót thực quản.[3] Ung thư biểu mô tuyến phát sinh từ tế bào tuyến hiện diện ở một phần ba dưới của thực quản biến đổi thành loại tế bào ruột (gọi là bệnh thực quản Barrett).[1][4] Nguyên nhân phổ biến nhất gây loại ung thư tế bào vảy là: thuốc lá, rượu, nước uống quá nóng, và chế độ ăn không lành mạnh.[5] Nguyên nhân phổ biến nhất gây loại ung thư biểu mô tuyến là hút thuốc, béo phì, và trào ngược a xít dạ dày.[5]

Chẩn Đoán và Điều Trị[แก้]

Chẩn đoán dựa vào sinh thiết bằng nội soi (máy quay sợi quang).[6] Việc phòng ngừa bao gồm bỏ thuốc lá và có chế độ ăn lành mạnh.[1][2] Việc điều trị căn cứ vào vị trí và giai đoạn ung thư, cũng như tổng trạng người bệnh và ưa thích cá nhân. Ung thư tế bào vảy khu trú hẹp có thể điều trị chỉ bằng phẫu thuật có khả năng khỏi bệnh. Trong hầu hết trường hợp, hóa trị liệu có hay không có xạ trị được kết hợp với phẫu thuật.[6] Hóa trị và xạ trị có thể làm chậm sự phát triển của khối u lớn.[1] Khi bệnh đã lan rộng hay nếu người bệnh không đủ sức trải qua phẫu thuật, thì chăm sóc xoa dịu thường được khuyến dùng.[6] Kết quả điều trị liên quan đến mức độ bệnh và bệnh khác, nhưng thường là khá xấu.[1][7] Tỷ lệ sống thêm năm năm đạt khoảng 13% đến 18%.[2][8]

Dịch Tễ Học[แก้]

Vào năm 2012, ung thư thực quản là ung thư phổ biến thứ tám trên toàn thế giới và trong năm đó có 456.000 ca mới.[1] Cũng trong năm đó, có 400.000 ca tử vong do ung thư thực quản, tăng so với năm 1990 có 345.000 ca tử vong.[1][9] Tỷ lệ bệnh thay đổi rất khác nhau giữa các nước, trong tất cả số người mắc ung thư thực quản thì khoảng một nửa là ở Trung Quốc. Bệnh xảy ra ở nam giới cao hơn khoảng gấp ba lần so với nữ.[1]

Tài Liệu Tham Khảo[แก้]

  1. 1.00 1.01 1.02 1.03 1.04 1.05 1.06 1.07 1.08 1.09 Montgomery, EA; และคณะ (2014). "Oesophageal Cancer". ใน Stewart, BW; Wild, CP (บ.ก.). World Cancer Report 2014. World Health Organization. pp. 528–543. ISBN 9283204298. {{cite book}}: ใช้ et al. อย่างชัดเจน ใน |author= (help)CS1 maint: multiple names: editors list (ลิงก์)
  2. 2.0 2.1 2.2 Ferri, FF, บ.ก. (2012). "Esophageal Tumors". Ferri's clinical advisor 2013. Philadelphia, PA: Mosby (Elsevier). pp. 389–391. ISBN 9780323083737.
  3. Kelsen, David (2007). Gastrointestinal oncology: principles and practices (2nd ed.). Philadelphia, Pa.: Lippincott Williams &Wilkins. p. 4. ISBN 9780781776172.
  4. Whittemore, edited by David Schottenfeld, Joseph F. Fraumeni, Jr.; associate editors, Graham A. Colditz, Jonathan M. Samet, Alice S. (2006). Cancer epidemiology and prevention (3rd ed.). Oxford: Oxford University Press. p. 697. ISBN 9780199747979. {{cite book}}: |first= มีชื่อเรียกทั่วไป (help)
  5. 5.0 5.1 Zhang, HZ; Jin, GF; Shen, HB (Jun 2012). "Epidemiologic differences in esophageal cancer between Asian and Western populations". Chinese journal of cancer. 31 (6): 281–6. doi:10.5732/cjc.011.10390. PMC 3777490. PMID 22507220.
  6. 6.0 6.1 6.2 Stahl, M; Mariette, C; Haustermans, K; Cervantes, A; Arnold, D; ESMO Guidelines Working, Group (Oct 2013). "Oesophageal cancer: ESMO Clinical Practice Guidelines for diagnosis, treatment and follow-up". Annals of oncology : official journal of the European Society for Medical Oncology / ESMO. 24 Suppl 6: vi51-6. doi:10.1093/annonc/mdt342. PMID 24078662.
  7. Enzinger PC, Mayer RJ (2003). "Esophageal cancer" (PDF). N. Engl. J. Med. 349 (23): 2241–52. doi:10.1056/NEJMra035010. PMID 14657432.
  8. "SEER Stat Fact Sheets: Esophageal Cancer". National Cancer Institute. สืบค้นเมื่อ 18 June 2014.
  9. Lozano, R; Naghavi, M; Foreman, K; Lim, S; Shibuya, K; Aboyans, V; Abraham, J; Adair, T; และคณะ (Dec 15, 2012). "Global and regional mortality from 235 causes of death for 20 age groups in 1990 and 2010: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2010". Lancet. 380 (9859): 2095–128. doi:10.1016/S0140-6736(12)61728-0. PMID 23245604.